Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ là gì? Cách phòng tránh đột quỵ từ sớm
Người bị đột quỵ thường chịu nhiều di chứng nặng nề do những tổn thương ở não bộ không thể hồi phục. Để biết cách phòng tránh hiệu quả, bạn nên hiểu về nguyên nhân dẫn đến đột quỵ cùng các yếu tố nguy cơ kèm theo.
Đột quỵ xảy ra khi dòng máu lên não bị chặn lại (đột quỵ do thiếu máu cục bộ) hoặc đột nhiên bị xuất huyết trong não (đột quỵ do xuất huyết). Các tế bào não khi không nhận được đủ lượng máu và oxy cần thiết sẽ bị tổn thương và chết đi, để lại những di chứng vĩnh viễn hoặc tử vong nếu không được can thiệp điều trị kịp thời. Tốc độ chết của tế bào não rất nhanh khi không nhận được đủ máu, ước tính có khoảng 1,9 triệu tế bào sẽ chết đi trong mỗi phút. Vì thế, việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến đột quỵ cùng những yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ rất quan trọng để chúng ta có thể chủ động phòng ngừa tình trạng này xảy ra.
Mục lục
Nguyên nhân dẫn đến các dạng đột quỵ
Đột quỵ thường được phân loại thành 2 dạng chính là đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ do xuất huyết não. Ngoài ra, một dạng đột quỵ nhẹ diễn ra trong thời gian ngắn được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) cũng có thể xảy ra.
1. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Khoảng 87% trường hợp đột quỵ xảy ra là ở dạng thiếu máu cục bộ. Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ thiếu máu cục bộ là khi có sự tắc nghẽn trong động mạch cung cấp máu lên não do mảng bám hoặc cục máu đông gây ra.
Khi mảng bám tích tụ trên lòng trong thành động mạch gây ra bệnh xơ vữa động mạch. Các mảng bám này làm giảm khả năng đàn hồi và thu hẹp động mạch, hạn chế lưu lượng máu đi đến các mô và cơ quan. Mảng bám có thể xuất hiện ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể, bao gồm cả động mạch ở não và cổ (động mạch cảnh). Nguyên nhân phổ biến dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ chính là do các mảng bám tích tụ trong động mạch cảnh, làm ảnh hưởng đến lượng máu cung cấp cho não bộ.
Mảng bám trong lòng động mạch cũng có khi vỡ ra. Sau đó, tiểu cầu trong máu sẽ tập kết đến vị trí thành mạch bị tổn thương do mảng bám và kết dính lại tạo thành cục máu đông. Chính cục máu đông này có thể gây tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ động mạch cung cấp máu lên não.

2. Đột quỵ do xuất huyết não
Chảy máu đột ngột bên trong não do một động mạch bên trong não bị vỡ ra là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ do xuất huyết não. Máu chảy ra ngoài mạch khiến não sưng lên, gia tăng áp lực trong não và gây thương tổn các tế bào não. Đột quỵ do xuất huyết não được phân chia thành hai loại cụ thể hơn là xuất huyết nội sọ (khoảng 10% trường hợp) và xuất huyết dưới nhện (khoảng 3%).
Mạch máu trong não dễ bị vỡ và chảy máu trong do một số tình trạng như:
- Phình động mạch.
- Dị dạng động tĩnh mạch.
- Chấn thương đầu.
- Bệnh mạch máu amyloid não khi protein bị lắng đọng trong thành mạch máu làm yếu thành mạch.
- Huyết áp tăng cao gây áp lực lên thành trong động mạch.
3. Nguyên nhân dẫn đến cơn thiếu máu não thoáng qua (đột quỵ nhẹ)
Cơn thiếu máu não thoáng qua xảy ra do tắc nghẽn não giống như đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng tình trạng tắc nghẽn này có thể tự mất đi và lưu lượng máu sẽ phục hồi trở lại bình thường trước khi có tổn thương xảy ra với tế bào não. Tình trạng này thường kéo dài dưới 1 giờ, các dấu hiệu đột quỵ nhẹ xuất hiện rồi biến mất. Nguyên nhân dẫn đến cơn đột quỵ nhẹ này là do có cục máu đông hoặc chất béo tích tụ làm giảm hay chặn một phần lưu lượng máu cung cấp cho hệ thần kinh.
Cơn thiếu máu não thoáng qua có thể trở thành một cơn đột quỵ nặng trong tương lai. Nếu bạn được chẩn đoán gặp phải một cơn đột quỵ nhẹ thì cần phải theo dõi cẩn thận và chăm sóc sức khỏe theo hướng dẫn của bác sĩ để phòng ngừa đột quỵ. Xác định sớm các triệu chứng và điều trị dự phòng sẽ làm giảm nguy cơ bị đột quỵ nặng đáng kể.
Các yếu tố nguy cơ góp phần gia tăng khả năng bị đột quỵ
Nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị đột quỵ ở cả dạng thiếu máu cục bộ và xuất huyết não, bao gồm:
- Huyết áp cao
- Đái tháo đường
- Tăng cholesterol máu
- Béo phì
- Chế độ ăn uống kém
- Hút thuốc
- Không hoặc ít hoạt động thể chất
Ngoài ra, mỗi dạng đột quỵ còn có thêm những yếu tố nguy cơ riêng góp phần tạo thành nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Ví dụ, cục máu đông phát sinh từ bệnh tim mạch vành, rung nhĩ, bệnh van tim, bệnh động mạch cảnh làm tăng nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Những người sử dụng thuốc làm loãng máu, chống đông máu quá mức có thể bị xuất huyết não dẫn đến đột quỵ.

Một số yếu tố nguy cơ khác liên quan đến di truyền, môi trường và lối sống gồm có:
- Tuổi tác. Đột quỵ có thể xảy ra ở mọi độ tuổi nhưng nguy cơ cao ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi và người cao tuổi.
- Mức độ lo âu, trầm cảm hoặc căng thẳng cao, kéo dài cũng làm tăng nguy cơ bị đột quỵ.
- Tiền sử gia đình có người bị đột quỵ, đặc biệt là ở độ tuổi trẻ. Một số gene di truyền ảnh hưởng đến nguy cơ bị đột quỵ.
- Một số vấn đề sức khỏe như chứng ngưng thở khi ngủ, bệnh thận, đau nửa đầu, bệnh tim mạch,… cũng là những yếu tố làm tăng khả năng bị đột quỵ.
- Thói quen sống không lành mạnh như uống nhiều rượu bia, ngủ quá nhiều (hơn 9 tiếng/ ngày), sử dụng chất kích thích, gây nghiện bất hợp pháp.
- Sử dụng liệu pháp hormone (bao gồm estrogen) hoặc thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ.
Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết đột quỵ
Khi bị đột quỵ, một phần não bộ sẽ bị thiếu máu và oxy khiến các tế bào và mô não dần tổn thương rồi bắt đầu chết đi. Phần cơ thể chịu sự điều khiển, chi phối của vùng não đang thương tốn đó sẽ bị ảnh hưởng và thể hiện ra các dấu hiệu, triệu chứng như:
- Liệt một bên cơ thể như một bên tay bị yếu, mất trương lực cơ
- Cơ mặt chảy xệ, thường xảy ra 1 bên mặt
- Khó nói, nói ngọng
- Nhìn mờ, suy giảm thị lực ở 1 hoặc cả 2 mắt
- Đau đầu đột ngột, dữ dội hoặc thay đổi kiểu đau đầu không rõ nguyên nhân
- Bị mất thăng bằng, chóng mặt
Các triệu chứng đột quỵ có thể xảy ra riêng lẻ hoặc cùng lúc nhiều triệu chứng. Trường hợp cơn đột quỵ nhẹ khi thiếu máu não thoáng qua thì các triệu chứng kéo dài vài phút hoặc đến 24 giờ rồi sau đó không còn nữa.
Để nhận biết đột quỵ, bạn có thể đánh giá theo thử nghiệm F.A.S.T và liên hệ với trung tâm cấp cứu ngay để nhận được điều trị y tế khẩn cấp, kịp thời:
- F – Face: Kiểm tra các đặc điểm trên khuôn mặt, chẳng hạn như miệng, mí mắt có bị sụp xuống, rũ xuống bất thường không.
- A – Arms: Có khả năng nâng cả hai cánh tay lên và giữ nguyên vị trí không?
- S – Speech: Có gặp khó khăn trong việc nói chuyện không, phát âm có rõ ràng không? Có còn khả năng nghe hiểu hay không?
- T – Time: Thời gian tiếp nhận điều trị y tế rất quan trọng nếu nhận thấy có bất kỳ một trong các dấu hiệu nào ở trên. Điều trị càng sớm càng có khả năng phục hồi tốt, hạn chế những tổn thương não do đột quỵ.

Chủ động phòng tránh nguyên nhân cùng các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ từ sớm
Hơn 80% trường hợp đột quỵ có thể được ngăn ngừa bằng cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bạn và thay đổi lối sống lành mạnh, năng động. Chiến lược phòng ngừa đột quỵ thường được khuyến nghị thực hiện lối sống lành mạnh bao gồm:
- Kiểm soát bệnh lý tăng huyết áp (nếu có). Đây là một trong những yếu tố nguy cơ lớn của đột quỵ. Nếu bạn từng bị đột quỵ hay cơn thiếu máu não thoáng qua thì việc giảm huyết áp sẽ giúp ngăn ngừa đột quỵ trong tương lai.
- Giảm lượng cholesterol và chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống. Ăn ít cholesterol và chất béo, nhất là chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, giúp làm giảm mỡ máu và giảm khả năng tích tụ mảng bám trong động mạch. Nếu bạn không thể kiểm soát nồng độ cholesterol máu thông qua chế độ ăn thì có thể cần dùng đến thuốc giảm cholesterol theo chỉ định bác sĩ.
- Bỏ hút thuốc lá. Hút thuốc làm tăng nguy cơ bị đột quỵ đối với cả người hút trực tiếp và người tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
- Kiểm soát bệnh đái tháo đường. Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục và duy trì cân nặng khỏe mạnh giúp giữ đường huyết ở mức lành mạnh. Nếu cần thiết, bạn sẽ được kê đơn thuốc điều trị đái tháo đường. Bệnh lý này cũng góp phần làm tăng nguy cơ đột quỵ nên nếu quản lý tốt lượng đường trong máu sẽ giúp phòng ngừa nhiều vấn đề liên quan.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Thừa cân, béo phì góp phần gây ra nhiều bệnh lý làm tăng nguy cơ đột quỵ như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường.
- Ăn nhiều trái cây và rau, củ, quả. Bổ sung 5 khẩu phần trái cây hoặc rau, củ, quả trở lên mỗi ngày được cho là giúp giảm nguy cơ đột quỵ.
- Tập thể dục thường xuyên, đều đặn. Tập luyện thể dục giúp phòng ngừa đột quỵ nhờ ổn định huyết áp, tăng mức cholesterol tốt, cải thiện sức khỏe tổng thể của tim mạch. Vận động thể chất cũng giúp giảm cân, kiểm soát bệnh đái tháo đường và giảm bớt căng thẳng. Bạn nên hoạt động thể chất ở mức vừa phải ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết mọi ngày trong tuần. Các hoạt động vừa phải gồm đi bộ, chạy bộ, bơi lội, đạp xe.
- Điều trị chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Đây là một rối loạn giấc ngủ gây ngừng thở trong thời gian ngắn nhiều lần khi ngủ, cũng là một yếu tố nguy cơ đột quỵ. Bạn có thể điều trị chứng ngưng thở khi ngủ bằng thiết bị tạo áp lực thở dương để giữ đường thở thông thoáng khi ngủ.

Một thói quen hàng ngày được phát hiện là giúp làm giảm nguy cơ đột quỵ nhờ tăng cường khả năng chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do gây hại đến hệ mạch máu, thần kinh là uống trà mỗi ngày. Một nghiên cứu của UCLA cho thấy uống ít nhất 3 tách trà xanh hoặc trà đen mỗi ngày giúp làm giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ.
Stress oxy hóa đã góp phần vào quá trình bệnh sinh của nhiều vấn đề sức khỏe như đái tháo đường, tăng huyết áp và cả đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Do đó, việc bổ sung thêm chất chống oxy hóa cho thấy tiềm năng phòng ngừa sớm nguyên nhân sâu xa dẫn đến đột quỵ, nhất là đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Dựa trên cơ sở này, dược trà Saturex với quy trình sản xuất độc đáo đã bảo tồn được các chất chống oxy hóa từ trà đen và thảo dược Satureja khuzestanica. Các thành phần này đều đạt tiêu chuẩn theo thuốc y học cổ truyền Ba Tư với hiệu quả đã được chứng minh trong các nghiên cứu khoa học.
Nhờ khả năng chống oxy hóa cao nên dược trà Saturex có thể giải quyết đồng thời nhiều vấn đề sức khỏe ở tim mạch, huyết áp, đường huyết, mỡ máu, mỡ gan, cân nặng. Từ đó, việc uống Saturex mỗi ngày giúp phòng ngừa nguyên nhân dẫn đến đột quỵ, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ đột quỵ, đặc biệt là đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Nguồn tham khảo
- Causes and Risk Factors https://www.nhlbi.nih.gov/health/stroke/causes Ngày truy cập 06/12/2025
- Stroke: symptoms, causes and prevention https://www.hri.org.au/health/learn/cardiovascular-disease/stroke Ngày truy cập 06/12/2025
- Stroke https://www.bhf.org.uk/informationsupport/conditions/stroke Ngày truy cập 06/12/2025
- Stroke https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/stroke/symptoms-causes/syc-20350113 Ngày truy cập 06/12/2025
- The Role of Oxidative Stress in Ischaemic Stroke and the Influence of Gut Microbiota https://www.mdpi.com/2076-3921/14/5/542 Ngày truy cập 06/12/2025
- Green, black tea can reduce stroke risk https://www.uclahealth.org/news/release/green-black-tea-can-reduce-stroke-risk Ngày truy cập 06/12/2025



