Nguy cơ vô sinh ở nữ: nguyên nhân, dấu hiệu, phòng tránh & điều trị
Một người phụ nữ không thể thụ thai trong vòng một năm sau khi quan hệ không dùng biện pháp tránh thai hoặc bị sảy thai nhiều lần có thể được chẩn đoán là vô sinh. Đây là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến phụ nữ trên toàn thế giới, tác động không ít đến tâm lý, đời sống tình cảm, hôn nhân của các cặp vợ chồng. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu một số thông tin liên quan về vô sinh ở nữ.
Mục lục
Nguy cơ vô sinh ở nữ là gì?
Vô sinh ở nữ được hiểu là tình trạng một người phụ nữ không thể có thai tự nhiên sau một năm quan hệ vợ chồng mà không dùng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Rất nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng, khoảng 85% phụ nữ sẽ thụ thai trong vòng 12 tháng, trong đó 25% sẽ mang thai trong 3 tháng đầu và tỉ lệ này sẽ giảm còn 15% trong suốt 9 tháng còn lại.
Cũng tương tự nguy cơ vô sinh ở nam giới, khoảng 30% trường hợp vô sinh bắt nguồn từ phụ nữ. Một số các vấn đề về sinh sản ở phụ nữ bao gồm rụng trứng không đều, tắc nghẽn ống dẫn trứng và các bất thường ở tử cung như u xơ và lạc nội mạc tử cung. Ngoài ra, có thể là do các tình trạng viêm nhiễm cơ quan sinh dục như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung,vv…
Những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ
Có khoảng 30% vấn đề sinh sản ở các cặp vợ chồng bắt nguồn từ người phụ nữ, 30% khác bắt nguồn từ đàn ông và khoảng 30% được tìm thấy ở cả hai người. Khi đó, nguy cơ vô sinh ở nữ giới có thể đến từ các nguyên do sau:
Vấn đề rụng trứng
Chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới hoạt động bởi một số tuyến và hormone của chúng. Để quá trình rụng trứng xảy ra, một phần của não được gọi là vùng dưới đồi sẽ thúc đẩy tuyến yên gần đó tiết ra các hormone kích thích buồng trứng làm chín trứng. Kinh nguyệt không đều hoặc không có cho thấy sự rụng trứng cũng không đều hoặc không có.
Tuổi tác của người phụ nữ là một yếu tố sinh sản quan trọng. Ở độ tuổi 40, cơ hội mang thai của phụ nữ chỉ khoảng 5% mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Sự lão hóa của buồng trứng được cho là nguyên nhân gây nên. Theo đó, một người phụ nữ được sinh ra với toàn bộ buồng trứng của mình. Theo thời gian, những quả trứng này trở nên kém khả thi hơn. Khi đó, những người phụ nữ trên 40 tuổi sẽ đối diện với khó khăn nhiều hơn, cụ thể là tăng nguy cơ sẩy thai và những bất thường về di truyền ở thai nhi.
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
Khi rụng trứng, buồng trứng sẽ tạo ra các u nang nhỏ hoặc mụn nước gọi là nang trứng. Thông thường, một nang chín sẽ giải phóng ra một quả trứng. Trong hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), các nang trứng không trưởng thành mà hình thành các nang nhỏ ở ngoại vi buồng trứng, thường tiết ra hormone sinh dục nam. Điều đó đồng nghĩa với việc quá trình rụng trứng và kinh nguyệt của người phụ nữ sẽ không đều hoặc hoàn toàn không xảy ra.
Vấn đề về ống dẫn trứng
Tinh trùng sẽ thụ tinh với trứng khi mà đi xuống ống dẫn trứng. Khi ống dẫn trứng bị tắc hoặc bị sẹo có thể cản trở sự phát triển của trứng, khiến trứng không thể gặp được tinh trùng.
Vấn đề với tử cung
Trứng đã thụ tinh sẽ bám vào niêm mạc tử cung. Vì vậy, một số vấn đề về tử cung có thể cản trở việc cấy ghép, bao gồm u xơ và polyp. Trong khi u xơ là khối u không ác tính bên trong tử cung thì polyp là sự phát triển quá mức của nội mạc tử cung, có thể được thúc đẩy bởi sự xuất hiện của u xơ.
Các vấn đề về cổ tử cung
Phía trên cùng của âm đạo là lối vào tử cung, hay còn gọi là cổ tử cung. Khi tinh trùng xuất qua phải đi qua cổ tử cung để di chuyển đến tử cung và ống dẫn trứng. Chất nhầy cổ tử cung ở thời điểm rụng rứng thường loãng để tinh trùng có thể dễ dàng bơi qua. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, chất nhầy cổ tử cung dày và điều này có thể cản trở tinh trùng tiếp cận.
Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là tình trạng các tế bào từ niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung) di chuyển đến các phần khác của khung chậu. Nó có thể làm hỏng ống dẫn trứng và buồng trứng, đồng thời ảnh hưởng đến sự di chuyển của trứng và tinh trùng. Ngay cả khi ống dẫn trứng và buồng trứng không bị tổn thương, lạc nội mạc tử cung có thể ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh, phát triển phôi và làm tổ.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến vô sinh ở nữ giới
Tuổi tác
Phụ nữ càng lớn tuổi, tỉ lệ thụ thai sẽ càng giảm đi. Khả năng sinh sản của phụ nữ giảm đi hàng năm khi họ bước sang độ tuổi 30. Đặc biệt, chất lượng và số lượng trứng sống sẽ giảm đi đáng kể khi bước sang tuổi 35. Đồng thời, tuổi tác càng cao càng làm tăng nguy cơ bất thường về nhiễm sắc thể cũng như khả năng làm tổ.
Trọng lượng cơ thể
Việc thừa cân hoặc thiếu cân có thể gây ra vấn đề về khả năng sinh sản ở nữ giới. Theo đó, những chị em phụ nữ có cân nhẹ, có chế độ ăn kiêng hạn chế hoặc gặp phải các rối loạn về ăn uống như chán ăn hoặc ăn vô độ sẽ bị thiếu chất dinh dưỡng góp phần gây vô sinh. Mặt khác, thừa cân hoặc béo phì lại ảnh hưởng xấu đến chất lượng trứng.
Kinh nguyệt không đều
Việc không thể ước tính được ngày có kinh tiếp theo có thể là dấu hiệu làm tăng nguy cơ vô sinh ở nữ giới. Điều này thường thấy ở những phụ nữ thừa cân, thiếu cân hoặc cả những người mắc các vấn đề về tuyến giáp.
Tiếp xúc với căng thẳng
Stress không trực tiếp gây ra vô sinh nhưng nó có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở nữ giới. Việc để cơ thể thường xuyên căng thẳng sẽ tạo ra thói quen ăn uống không tốt dẫn đến tăng cân, ảnh hưởng đến giấc ngủ cũng như ham muốn tình dục. Vì vậy, những người phụ nữ làm việc trong môi trường nhiều áp lực, stress dễ có nguy cơ vô sinh hơn so với những người khác.
Phụ thuộc vào rượu hoặc thuốc lá
Những người phụ nữ thường xuyên hút thuốc có nguy cơ sảy thai cao hơn nhưng người không hút thuốc. Tương tự, việc uống quá nhiều rượu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người phụ nữ và làm giảm hiệu quả của các phương pháp điều trị sinh sản.
Tiếp xúc với các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STI) có thể làm tăng đáng kể nguy cơ vô sinh ở phụ nữ. Việc có nhiều bạn tình khiến phụ nữ có nguy cơ mắc STI cao hơn. Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu, chlamydia là những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh.
Cách điều trị vô sinh ở nữ giới
Vô sinh là một nỗi lo lắng của các cặp vợ chồng hiếm muộn, tuy nhiên tình trạng này có thể can thiệp y tế để có thể có con. Các phương pháp điều trị vô sinh nữ tùy thuộc vào từng nguyên nhân, cụ thể là:
Phẫu thuật vô sinh nữ
Nguy cơ vô sinh ở nữ có thể do sự tắc nghẽn trong cơ quan sinh sản. Khi đó, việc phẫu thuật có thể giải quyết một số vấn đề bao gồm u xơ, polyp, lạc nội mạc tử cung, bất thường của tử cung, u nang buồng trứng,vv…
Hiện nay, hầu hết các phẫu thuật sinh sản được thực hiện bằng phẫu thuật lỗ khóa, bằng cách sử dụng ống nội sôi phẫu thuật (qua bụng) hoặc ống sôi tử cung phẫu thuật (qua cổ tử cung và vào tử cung). Đôi khi, điều này có thể không được thực hiện vì nhiều lý do và có thể cần đến phẫu thuật mỡ (mổ ở bụng).
Kích thích rụng trứng (sử dụng liệu pháp hormone)
Kích thích trứng rụng sẽ được thực hiện bằng nhiều loại thuốc ở dạng viên uống hoặc dạng tiêm. Các loại thuốc uống như clomiphene citrate (Clomid, Serophene) được cho là làm giảm phản ứng của các thụ thể trong não đối với oestrogen tự nhiên trong cơ thể. Điều này dẫn đến sự gia tăng giải phóng hormone từ não kích thích trứng rụng.
Các dạng tiêm hormone do tuyến yên tiết ra trong não có tác dụng thúc đẩy buồng trứng giải phóng trứng đôi khi cũng được sử dụng để kích thích trứng rụng. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể bị phản ứng quá mức với hormone, gây ra tình trạng OHSS, gọi là hội chứng quá kích buồng trứng. Khi đó, xuất hiện các triệu chứng như phù nề, đau bụng và đầy hơi.
Công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART) bao gồm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
ART là thuật ngữ được sử dụng cho các thủ tục liên quan đến việc lấy trứng từ buồng trứng và xử lý trứng cùng tinh trùng trong phòng thí nghiệm. Nó sẽ bao gồm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI), được sử dụng khi có nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới.
ART liên quan đến việc kích thích hormone để làm cho buồng trứng sản xuất 10 đến 15 quả trứng thay vì trứng thường trưởng thành hàng tháng. Khi trứng đã “sẵn sàng”, nó sẽ được lấy ra theo đúng quy trình dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Trong trường hợp làm IVF, trứng sẽ được thu thập sau đó trộn với tinh trùng từ chồng hoặc người hiến tặng, và trong trường hợp ICSI, mỗi quả trứng sẽ được tiêm một tinh trùng. 2 đến 5 ngày sau, phôi sẽ được chuyển vào tử cung của người phụ nữ bằng một ống mỏng đưa qua cổ tử cung. Nếu có nhiều phôi hơn, chúng thường đường đông lạnh để sử dụng cho sau này.
Mặc dù hiện nay y học hiện đại đã có thể can thiệp để chữa vô sinh, thế nhưng phụ nữ cần hiểu rõ nguy cơ vô sinh ở nữ để phòng ngừa cho mình. Theo đó, để dễ dàng mang thai tự nhiên, các chị em cần có một chế độ ăn uống cân bằng, duy trì cân nặng ổn định, không hút thuốc, lạm dụng ma túy hoặc uống rượu. Đồng thời, hạn chế tiếp xúc với độc tố môi trường, duy trì các hoạt động thể chất. Quan trọng là nên cố gắng có con trước 35 tuổi để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con.