Mỡ dưới da và mỡ nội tạng: Tỷ lệ mỡ bao nhiêu là khỏe mạnh? Ảnh hưởng của stress oxy hóa đến khả năng tích lũy mỡ
Bạn có biết mỡ trong cơ thể cũng có nhiều loại, trong đó hai loại mỡ cần quan tâm là mỡ dưới da và mỡ nội tạng. Mỗi loại mỡ sẽ ảnh hưởng đến cơ thể theo cách khác nhau.
Mô mỡ là lớp mô có sự liên kết lỏng lẻo bao gồm các tế bào mỡ có vai trò dự trữ năng lượng dưới dạng lipid. Mô mỡ cũng là lớp “đệm” cho cơ thể và giúp giữ thân nhiệt ổn định. Dựa theo vị trí phân bố mà mỡ được chia thành mỡ dưới da và mỡ nội tạng. Tổng lượng mỡ trong cơ thể bao gồm cả hai loại mỡ này thường tăng dần theo độ tuổi. Tuy nhiên, vị trí tích tụ mỡ trong cơ thể có thể thay đổi tùy theo giới tính, tuổi tác, gen di truyền.
Mục lục
Phân biệt mỡ dưới da và mỡ nội tạng, đâu mới là “kẻ xấu”?
Mỡ dưới da là dạng mỡ được dự trữ ngay bên dưới lớp da, có thể cảm nhận thấy khi dùng tay bấu hoặc véo vào da, tập trung nhiều ở bụng, đùi, bắp tay. Trong khi đó, mỡ nội tạng lại nằm sâu bên trong ổ bụng, bao quanh các cơ quan nội tạng như ruột, gan, dạ dày và không thể cảm nhận được bằng tay.
Các nghiên cứu cho thấy mỡ nội tạng là tác nhân chính liên quan đến các rối loạn chuyển hóa, tình trạng kháng insulin và làm tăng nguy cơ tử vong do các bệnh lý này, trong khi mỡ dưới da ít gây ảnh hưởng đến độ nhạy của insulin. Lượng mỡ nội tạng quá nhiều cũng cho thấy mối liên hệ với tình trạng viêm quá mức trong cơ thể. Việc tăng sản sinh các phân tử gây viêm do mỡ nội tạng là yếu tố nguy cơ cho đái tháo đường type 2.
Đối với các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch thì cả mỡ dưới da và mỡ nội tạng ở bụng đều có liên quan, nhưng mỡ nội tạng vẫn có ảnh hưởng mạnh hơn đến các yếu tố nguy cơ này.
Như vậy, chúng ta có thể thấy mỡ nội tạng ở bụng liên quan đến những thay đổi trong quá trình chuyển hóa lipid và glucose, góp phần trực tiếp làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạn tính. Tuy nhiên, chỉ dựa vào mỗi lượng mỡ nội tạng riêng lẻ sẽ không phản ánh đầy đủ nguy cơ béo phì nội tạng mà cần đánh giá trên tỷ lệ mỡ nội tạng/ mỡ dưới da.
Tỷ lệ mỡ bình thường khỏe mạnh là bao nhiêu?

Thực tế, không có một số chuẩn lý tưởng nào được thống nhất về tỷ lệ mỡ bình thường, khỏe mạnh chung cho tất cả mọi người. Cân nặng và tỷ lệ mỡ hợp lý cho một người sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Sức khỏe tổng quát. Tỷ lệ mỡ và cân nặng thấp ở một người không tập thể dục thường xuyên cũng là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại.
- Sự phân bố mỡ trên cơ thể. Khi cân nặng của bạn vẫn trong giới hạn bình thường nhưng kích thước vòng eo lớn do mỡ tích tụ nhiều ở bụng cũng cho thấy lượng mỡ nội tạng cần chú ý. Mỡ tập trung ở vùng bụng bao gồm mỡ dưới da và mỡ nội tạng làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, tim mạch.
- Hoạt động trao đổi chất. Cách cơ thể xử lý lượng calo dư thừa gây ảnh hưởng đáng kể đến việc chuyển lượng calo này thành mỡ tích tụ trong cơ thể hay thành năng lượng cho các hoạt động thể chất khác.
- Mức độ vận động thể chất. Khi tập thể dục, bạn không chỉ đốt cháy calo trong lúc tập luyện mà calo dư thừa tiếp tục được sử dụng để bổ sung năng lượng cho cơ bắp dự trữ. Vận động thể chất thường xuyên cũng giúp tăng khối lượng cơ bắp, giảm lượng mỡ cơ thể.
Nhìn chung, trong nhiều nghiên cứu lớn, dài hạn thi tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thấp nằm ở nhóm người trưởng thành có chỉ số khối cơ thể BMI từ 19 – 25. Tỷ lệ mỡ cơ thể (tổng lượng mỡ dưới da và mỡ nội tạng) trung bình nên đạt được khoảng 12 – 20% ở nam giới và từ 20 – 30% ở nữ giới. Tuy nhiên, đây chỉ là giá trị trung bình để tham khảo, không bắt buộc cho tất cả mọi người, đôi khi việc ép các chỉ số theo giá trị chuẩn còn gây phản tác dụng.
Stress oxy hóa – tác nhân góp phần hình thành và tích tụ mỡ thừa
Nhiều bằng chứng khoa học đã cho thấy stress oxy hóa là yếu tố quan trọng liên quan đến béo phì và các biến chứng liên quan. Stress oxy hóa vừa là hậu quả cũng vừa là tác nhân dẫn đến sự tích tụ mỡ bụng, gây béo phì. Tình trạng này kích thích sự lắng đọng mô mỡ, tăng sinh tiền tế bào mỡ, sự biệt hóa và phát triển của các tế bào mỡ.

Stress oxy hóa cũng liên quan chặt chẽ đến các phản ứng viêm trong bệnh béo phì. Mô mỡ tiết ra các cytokine tiền viêm như TNF-α, IL-1β và IL-6, gây sản sinh các gốc tự do (ROS). Sự tích tụ mỡ quá mức làm gia tăng nồng độ axit béo trong huyết thanh, suy yếu quá trình chuyển hóa glucose, kích thích tích tụ tiếp các chất nền năng lượng (glucose và chất béo) vào mô gan, cơ, mô mỡ và khởi phát quá trình oxy hóa ty thể. Kết quả là làm tăng tổn thương mô do oxy hóa, tổn thương ty thể và ADN, làm cạn kiệt năng lượng ATP và gây độc tính với mô mỡ.
Tổn thương oxy hóa tăng lại khiến sản xuất nhiều cytokine hơn, tổng hợp các gốc tự do ROS, tăng tốc độ peroxy hóa lipid. Điều này tạo thành một vòng luẩn quẩn tác động qua lại giữa stress oxy hóa với tình trạng tích tụ mỡ dưới da và mỡ nội tạng dư thừa gây béo phì. Những hệ quả của stress oxy hóa và béo phì dẫn đến gồm:
- Kháng insulin
- Tăng phản ứng viêm mạn tính
- Ảnh hưởng chức năng trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA)
- Rối loạn hoạt động ty thể.
Chiến lược giúp giảm mỡ dưới da và mỡ nội tạng, đánh bay stress oxy hóa
Việc tăng khả năng chống oxy hóa tự nhiên góp phần làm giảm tình trạng stress oxy hóa, giảm tích tụ mỡ, nhất là mỡ ở vùng bụng. Các chất chống oxy hóa có thể giúp giảm mỡ dưới da và mỡ nội tạng bằng cách:
- Khôi phục độ nhạy insulin và chuyển hóa glucose khi trung hòa các gốc tự do, giảm tổn thương đến thụ thể insulin, cải thiện vận chuyển glucose vào tế bào, từ đó giảm tích lũy chất nền năng lượng ở dạng mỡ.
- Giảm viêm mạn tính. Bổ sung các chất chống oxy hóa tự nhiên giúp ức chế giải phóng cytokine từ mô mỡ nội tạng, cải thiện chuyển hóa tại mô mỡ, hỗ trợ tiêu mỡ tốt hơn.
- Phục hồi chức năng ty thể nhờ trung hòa các gốc tự do, giảm stress oxy hóa. Nhờ vậy, quá trình oxy hóa axit béo tại mô cơ và mỡ được cải thiện, tăng khả năng tiêu hao mỡ dưới da và mỡ nội tạng.
- Tăng hoạt động của adiponectin – hormone kích thích đốt mỡ, tăng độ nhạy insulin và có khả năng chống viêm mạnh.
Để tăng cường bổ sung các chất chống oxy hóa tự nhiên cho cơ thể, bạn cần xây dựng những thói quen sống như sau:
- Ưu tiên những thực phẩm giàu polyphenol từ thực vật như các loại rau củ, trái cây, uống trà, ca cao nguyên chất,…
- Bổ sung các vitamin C, E, selen, kẽm, glutathion qua thực phẩm để tăng khả năng chống oxy hóa cho cơ thể.
- Ngủ đủ giấc, quản lý căng thẳng, tập luyện thể dục thường xuyên để tăng cường trao đổi chất.
- Tránh các thực phẩm chế biến sẵn, rượu, bia, đồ uống có cồn, hút thuốc vì sẽ gây gia tăng gốc tự do và suy giảm các chất chống oxy hóa trong cơ thể.

Đặc biệt, uống trà thảo dược mỗi ngày là cách đơn giản để tăng cường khả năng chống oxy hóa cho cơ thể, giảm nguy cơ tích tụ mỡ dưới da và mỡ nội tạng. Bạn có thể lựa chọn dược trà Saturex với sự kết hợp của trà đen Ba Tư và thảo dược quý Satureja khuzestanica vùng Lorestan ở Iran với khả năng chống oxy hóa cao được bảo tồn thông qua công nghệ sản xuất độc quyền, đạt tiêu chuẩn chất lượng thuốc Y học cổ truyền Ba Tư.
Trong đó, trà đen với các hoạt chất polyphenol có khả năng chống oxy hóa mạnh cùng L-theanine giúp giảm stress oxy hóa, điều hòa trục HPA. Thảo dược Satureja khuzestanica với hoạt chất chính là carvacrol có khả năng kháng viêm, chống oxy hóa, giảm lo âu, đồng thời các flavonoid khác giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do, tăng hoạt tính của các enzyme chống oxy hóa nội sinh. Theo chuyên gia, nếu sử dụng 1 – 2 gói Saturex trước bữa ăn 30 phút, duy trì trong 4 – 8 tuần có thể giảm đề kháng insuline >39%, giảm lượng cholesterol toàn phần >17% và triglyceride >27%.
Nhờ đó, dược trà Saturex có khả năng thanh lọc cơ thể, trung hòa các gốc tự do gây hại, giảm khả năng tích tụ mỡ dưới da và mỡ nội tạng, ngăn ngừa phát triển các bệnh lý mạn tính liên quan. Bạn chỉ cần duy trì một thói quen nhỏ, uống 1 ly trà Saturex trước bữa ăn 30 phút để hỗ trợ giảm mỡ máu, chống tác hại của stress oxy hóa làm tích tụ mỡ, bao gồm cả mỡ dưới da và mỡ nội tạng.
Nguồn tham khảo
- Subcutaneous Fat https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/23968-subcutaneous-fat Ngày truy cập 21/5/2025
- Subcutaneous adipose tissue & visceral adipose tissue https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC6702693/ Ngày truy cập 21/5/2025
- Different factors modulate visceral and subcutaneous fat accumulation in adults: a single-center study in Brazil https://www.frontiersin.org/journals/nutrition/articles/10.3389/fnut.2025.1524389/full Ngày truy cập 21/5/2025
- What is considered a healthy body fat percentage as you age? https://www.health.harvard.edu/staying-healthy/what-is-considered-a-healthy-body-fat-percentage-as-you-age Ngày truy cập 21/5/2025
- Healthy body weights: an alternative perspective https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/8615340/ Ngày truy cập 21/5/2025
- Obesity, Oxidative Stress, Adipose Tissue Dysfunction, and the Associated Health Risks: Causes and Therapeutic Strategies https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC4808277/ Ngày truy cập 21/5/2025
- The role of oxidative stress in the development of obesity and obesity-related metabolic disorders https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC7857849/ Ngày truy cập 21/5/2025
- The Potential Effects of Dietary Antioxidants in Obesity: A Comprehensive Review of the Literature https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC10887832/ Ngày truy cập 21/5/2025
- Natural Antioxidant Application on Fat Accumulation: Preclinical Evidence https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC8227384/ Ngày truy cập 21/5/2025